Tìm hiểu được ý nghĩa các cấu hình của loa âm thanh cụ thể

thông số kỹ thuật của loa là vấn đề quan trọng mà họ cần biết khi mua ngẫu nhiên loa âm thanh nào. Nhưng có thể Cả nhà chưa hiểu hết ý nghĩa sâu sắc những thông số kỹ thuật của loa âm thanh đúng không? Ở bài viết này, Audio Công ty cổ phần công nghệ nghe nhìn KTP sẽ giải thích cơ bản cụ thể and dễ dàng nắm bắt nhất để Cả nhà hiểu hơn về bộ loa sắp chọn mua.

các thông số kỹ thuật phổ biến của loa cần chú ý
ý nghĩa cấu hình cơ bản của loa cần biết

1. Ý nghĩ số đường tiếng của loa

– Một tín hiệu âm thanh có vừa đủ 3 dải tần: bass (âm trầm), mid (âm trung), treble (âm cao) thì mới gọi là âm thanh toàn vẹn, tròn đầy. và trong số loại loa cao cấp sẽ sở hữu đủ 3 loại loa tái tạo 3 dải âm thanh này. mặc dù Chưa hẳn hệ thống âm thanh nào cũng cần đến loại loa thời thượng này, bình thường họ chỉ cần sử dụng loại loa có 2 đường tiếng. Riêng so với những loại loa sub (loa siêu trầm) chỉ có một đường tiếng duy nhất & nó chỉ có nghĩa vụ đáp ứng dải tần số cực thấp (khoảng 25Hz-150Hz).

====>>> Xem thêm :   Nhà phân phối Extron 

Loa 2 đường tiếng của hãng Yamaha

 

– lưu ý là loa 3 đường tiếng khác với loại loa có 3 củ loa, vì một vài Mã Sản Phẩm loa full đôi sẽ gồm 2 loa bass + 1 loa treble, không gồm loa tái tạo dải âm trung & không thể gọi là loa 3 đường tiếng.

2. số lượng & kích thước từng củ loa nói lên điều gì

– những mẫu loa thùng thường gồm các củ loa bé dại phía bên trong. Có 4 loại củ loa phổ biến: Tweeter (tái tạo dải cao), Woofer (tái tạo dải thấp), midrange (tái tạo dải trung) và sub-woofer (tái tạo dải siêu thấp).

– Trong số đó các loại loa thùng chúng ta thường trông thấy trong số dàn âm thanh làm event sẽ bao hàm có củ loa Tweeter and Woofer là đáp phục vụ đc yêu cầu sử dụng loa cơ bản. Loa subwoofer sẽ chỉ có sub-woofer & sẽ đảm nhận nhiệm vụ bộc lộ dải tần siêu trầm, tăng uy lực và độ tinh tế và sắc sảo cho dàn âm thanh.

– form size của từng củ loa này cũng khác nhau không hề ít.

 

Củ loa trong thùng loa

 

Ví dụ: Củ loa Tweeter thể hiện dải tần số cao sẽ cần dao động với gia tốc rất rộng lớn, chính vì thế kích thước của các củ loa này thường rất nhỏ nhắn. Còn củ loa Woofer thì trái trái lại với củ loa Tweeter, cần phải có kích thước đủ lớn để tái hiện âm thanh được mạnh mẽ hơn. chính vì vậy mà người ta thường ưu ái loa subwoofer với củ loa 50cm (bass 50) hơn đối với các loại củ loa 40cm (bass 40) khi trình bày âm thanh.

– Việc cân đối giữa size của loa với vật liệu làm màng loa cũng như cấu tạo thùng loa để tạo thành chất âm rất tốt là bí quyết của các nhà sản xuất

====>>> Tham khảo :   Âm thanh phòng họp 

3 công suất định mức and công năng đỉnh của loa

– công năng định mức & công năng đỉnh của loa là rất không giống nhau mà chúng ta cần nhận ra rõ.

– công suất đỉnh của loa là công suất tối đa mà chiếc loa đó có thể lên đc trong một ngắn hạn, khác với công năng thông thường hoàn toàn có thể phát thường xuyên mà không tác động đến tuổi thọ của loa.

4. tầm quan trọng độ nhạy của loa

– Độ nhạy là yếu tố rất là cần thiết & tác động đến độ lớn (độ to) loa hoàn toàn có thể phát ra. hoàn toàn có thể đo lường và thống kê mức âm lượng loa phát ra khi đứng ở khoảng cách 1 mét cách loa trong từng mức độ nhạy bên dưới hình sau:

– Độ nhạy của loa có đơn vị đo là dB/watt/m (với loa có trở kháng 8 ohm).

Danh sách độ nhạy của loa cơ bản

 

Ví dụ: Một loa có độ nhạy 90 dB, công suất đầu vào 1W, ở tại đoạn đo cách loa 1m, loa phát ra âm thanh có mức cường độ âm 90 dB. Độ nhạy của loa sẽ cho bọn họ biết đc âm lượng đạt được của loa khi phối ghép với 1 ampli chi tiết chứ không đưa ra quyết định được đến quality âm thanh.

Mời Các bạn xem thêm Decibel – Đơn vị đo cường độ âm thanh để nắm rõ hơn về độ nhạy and khoảng cách ảnh hưởng đến độ lớn âm thanh mà loa hoàn toàn có thể phát ra.

– các người chơi âm thanh có kinh nghiệm thường sẽ căn cứ vào độ nhạy để chọn mua ampli phối ghép loa cho tương thích. Công thức thường dùng để đo lường và thống kê đó là công năng ampli gấp 10 lần, mức cường độ âm tăng 10dB và âm thanh sẽ lớn gấp hai.

Ví dụ: Loa có độ nhạy 90dB bên trên. Bộ loa này chỉ cần 1W để đạt tới cường độ âm 90 dB, cần 10W để đạt tới mức 100 dB (âm thanh lớn gấp đôi), 100W để đạt mức 110 dB (âm thanh lớn gấp bốn lần), & cần 1.000W để đạt tới mức 120 dB (âm thanh lớn gấp tám lần).

5. Trở kháng của loa

– thông thường các vật dụng dẫn điện thường sẽ đi kèm theo giá trị điện trở nhất định, & loa cũng nằm Trong số đó. Nó đc bộc lộ bởi trở kháng của loa bên trên bạn dạng cấu hình. Giá trị này của loa càng lớn thì loa quản lý sẽ ổn định và phối kết hợp với ampli hiệu quả hơn, hạn chế tối đa những tình huống xấu tác động làm cháy mạch ampli khi phối ghép sai.

– thông thường người chơi audio sẽ ưu ái phối loa với ampli ở mức kết nối trở kháng 6 – 8Ohm thì họ không cần thiết phải lo lắng gì, nhưng nếu ở mức 4Ohm trong những tình huống tiết kiệm ngân sách công suất hoặc vì lí do không mong muốn nào đó, sẽ cần để ý một số trong những điểm.

– điều đó có thể được minh chứng bằng thông số kỹ thuật damping factor của ampli, chỉ số damping factor càng tốt thì âm bass của loa càng chắc, khó vỡ, mạnh mẽ. Damping factor được tính bằng thương số giữa trở kháng loa và trở kháng đầu ra của ampli. Ví dụ: loa có trở kháng 8ohm, ampli có trở kháng đầu ra 0.01ohm, thì damping factor có giá trị 800. Với loa có trở kháng 4ohm, chỉ số này chỉ là 400. chính vì thế, loa với trở kháng cao hoạt động và sinh hoạt đơn giản dễ dàng hơn and dễ phối ghép hơn.

6. Dải đáp tuyến tần số của loa

– Dải tần đáp ứng nói lên dải tần số âm thanh mà loa rất có thể tái tạo được trong thời gian quản lý và vận hành. đây là thông số phổ cập đc nổi tiếng and để ý khi lựa chọn mua loa.

– con số này được đơn vị phân phối "mặc định" trong vòng 20Hz-20kHz (ngưỡng nghe của con người), nhưng thực ra rất hiếm bộ loa đạt đc điều này. Nói là "mặc định" là do họ không đủ khả năng để check xem thông số kỹ thuật này có đúng như tuyên bố hay không, cũng giống như có không ít yếu tố ảnh hưởng đến việc tính toán thông số kỹ thuật này như: khoảng cách từ loa đến thiết bị đo, hướng đo, tính chất của âm đo đc, âm lượng…

– bạn cũng có thể trang bị thêm loa sub để bổ sung cập nhật thêm về dải âm trầm cho bộ loa khi cần. và cũng tùy theo mục đích sử dụng mà hoàn toàn có thể chọn loa mạnh ở dài tần cụ thể như mid, treble hay bass, nhưng về mặt toàn cục dàn âm thanh cần thể hiện đc trọn dải tần như kể bên trên để đưa tới thưởng thức cực tốt.

 

7. form size và cân nặng loa

– Loa có nhiều kích cỡ, trọng lượng phong phú không giống nhau

– kích cỡ của loa nhìn bao quát cần hợp với khoảng không, Loa nhỏ dại hay to không cần thiết bằng việc âm thanh phát ra phải "chất".

– Về yếu tố trọng lượng, tùy từng điểm đặt loa trên: chân đế, cheo tường, đặt trực tiếp xuống sàn thì đưa ra quyết định nên chọn loa nặng hay nhẹ. các loại loa trọng lượng cao khi hoạt động và sinh hoạt trình diễn sẽ phát âm thanh ổn định, chuẩn xác hơn các loại loa nhẹ.

Nguồn: Tổng hợp trên mạng